Thứ năm, ngày 21 tháng 08 năm 2025
Thống kê hồ sơ
Bình Chọn
Đánh giá thái độ phục vụ của cán bộ tiếp nhận hồ sơ ?
THỐNG KÊ TRUY CẬP

Hôm nay:

Hôm qua:

Trong tuần:

Tất cả:

Cập nhật lúc: 20/03/2023

Năm 2023 TP.Buôn Ma Thuột phấn đấu giảm 5% hộ nghèo dân tộc thiểu số

 

UBND thành phố Buôn Ma Thuột vừa ban hành Kế hoạch số 57/ KH-UBND về triển khai thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo năm 2023. Chỉ tiêu phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều chung toàn Thành phố giảm từ 0,05-0,07%/năm (110 hộ), riêng hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 5%/năm (150 hộ).

Ảnh: Dệt thổ cẩm của đồng bào dân tộc Êđê

Theo đó, nhằm thực hiện giảm nghèo đa chiều bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm nghèo năm 2023 để góp phần hoàn thành mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2021-2025. UBND thành phố Buôn Ma Thuột chỉ đạo các phòng, ban, ngành và UBND các xã phường thực hiện các nội dung cụ thể:

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi dậy ý chí tự lực tự cường, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no của người dân và cộng đồng.

Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền trong công tác giảm nghèo bền vững; Công tác giảm nghèo phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền, sự tham gia phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội và huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền từ Thành phố đến phường, xã ban hành nghị quyết, kế hoạch, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững trong năm 2023. Phân công cán bộ, đảng viên giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước thực hiện trên địa bàn Thành phố; tạo điều kiện cho người dân tham gia tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, giáo dục, y tế, thông tin...).

Lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo nói chung với các dự án, nội dung thuộc Chương trình trên địa bàn Tỉnh, Thành phố.

Xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo thật sự đã có hiệu quả trong thực tế, các mô hình phải có đánh giá cụ thể về hiệu quả kinh tế, xã hội và tác động môi trường. Đổi mới phương thức hỗ trợ hộ nghèo, chuyển từ hỗ trợ riêng lẻ theo hộ gia đình sang tập trung hỗ trợ theo các mô hình tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ gia đình, cộng đồng) phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương.

Tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả các dự án trong khuôn khổ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, bao gồm: Đa dạng hóa sinh kế, phát triểm mô hình giảm nghèo; hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng; phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững; truyền thông và giảm nghèo về thông tin; nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá chương trình.

Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm cho người nghèo; Hướng dẫn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật; nhân rộng các mô hình sinh kế giảm nghèo bền vững; Hỗ trợ kết nối người nghèo với thị trường thông qua phát triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với hộ nghèo; Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động, nhất là lao động nghèo để người lao động có nhu cầu tìm việc làm được tiếp cận thông tin tuyển dụng lao động của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động; Tạo mọi điều kiện và hỗ trợ người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển dụng người lao động vào làm việc trong các nhà máy, công trường, phân xưởng của các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong tỉnh và ngoài tỉnh. Quan tâm hỗ trợ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tự tạo việc làm tại chỗ, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống.

Song song với đó, thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp, bậc học theo quy định hiện hành; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên theo quy định; Thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ đối với người nghèo như: bảo hiểm y tế, tiền điện, trợ giúp pháp lý, trợ cấp thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo như người già cô đơn, trẻ mồ côi, người khuyết tật, người đơn thân nuôi con nhỏ nhiễm HIV theo quy định...; Tăng cường lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình giảm nghèo, đảm bảo các hộ nông dân nghèo đều được hỗ trợ; Đảm bảo 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.

Xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo thật sự đã có hiệu quả trong thực tế, các mô hình phải có đánh giá cụ thể về hiệu quả kinh tế, xã hội và tác động môi trường. Đổi mới phương thức hỗ trợ hộ nghèo, chuyển từ hỗ trợ riêng lẻ theo hộ gia đình sang tập trung hỗ trợ theo các mô hình tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ gia đình, cộng đồng) phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương.

Thực hiện tốt quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch và không bỏ sót đối tượng; tránh tình trạng lợi dụng, trục lợi chính sách gây bất bình trong nhân dân; kịp thời cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để người nghèo có cơ sở thực hiện các chính sách ưu đãi theo quy định.

Tổ chức “Đối thoại với hộ nghèo, hộ cận nghèo” để nắm bắt được các ý kiến, nguyện vọng của người nghèo kịp thời giúp đỡ; đồng thời phổ biến, thông tin về các chính sách ưu đãi của đảng và nhà nước để người nghèo biết nhằm đảm bảo quyền lợi đến với hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều chung toàn Thành phố giảm từ 0,05-0,07%/năm (110 hộ), riêng hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 5%/năm (150 hộ).

Công tác giảm nghèo bền vững phải được các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện thường xuyên, đồng bộ từ Thành phố đến cơ sở với nội dung, hình thức phù hợp từng địa bàn; tăng cường xã hội hóa công tác giảm nghèo; huy động sức mạnh của toàn xã hội cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn.

Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia Thành phố, các ban ngành, đoàn thể Thành phố và UBND các phường, xã căn cứ nội dung Kế hoạch, xây dựng chương trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả, phù hợp với điều kiện từng đơn vị; giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo, đặc biệt hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo bền vững. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, đoàn thể từ Thành phố đến phường, xã nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, mục tiêu nhiệm vụ trong công tác giảm nghèo./.

 

Hương Giang

                                                                                               

                                                               

 

Lấy link copy
In Gửi Email

Bài viết liên quan

CÁC CHUYÊN MỤC KHÁC

ipv6 ready
Chung nhan Tin Nhiem Mang